tài sản riêng trước khi kết hôn
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.". Theo đó thì xét về cuộc hôn nhân lần thứ hai của bố bạn thì đất mua trước khi kết hôn, nhà mua trước khi kết
☘️☘️ [TÂN BÌNH] Công ty AT-COM cần tuyển vị trí:1. NHÂN VIÊN TUYỂN DỤNG & ĐÀO TẠO: Lương: 8-11M⭕ ⭕ Yêu cầu: kinh nghiệm 2 năm liên quan( có tuyển các vị trí BO)⏲ Thời gian làm việc: thứ 2- sáng thứ 7 Liên hệ ứng tuyển về email: [Thông tin ẩn, ấn ứng tuyển để tiếp tục nộp hồ sơ của bạn]
a) Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán "Trình bày Báo cáo tài chính" và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này. b) Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng
Vay 5s Online. Với mong muốn giải đáp ngay lập tức các vướng mắc về kết hôn cho người Việt Nam và người nước ngoài, Luật Quang Huy đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật kết hôn. Nếu bạn đọc có thắc mắc liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi thông qua Tổng đài 19006588. Tài sản của vợ chồng là một trong những chế định quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tại bài viết này, Luật Quang Huy sẽ giúp bạn hiểu được tài sản trước khi kết hôn là của ai theo quy định pháp luật hiện hành. 1. Trước khi kết hôn được xác định như thế nào?2. Tài sản trước khi kết hôn là của ai?3. Quyền của vợ chồng với tài sản trước khi kết hôn Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn Đây là cơ sở pháp lý để xác định thời điểm kết hôn của vợ chồng. Nam nữ hoàn thành việc đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xác nhận sự kiện kết hôn của vợ chồng. Hai bên nam nữ đăng ký hôn nhân và được Uỷ ban nhân dân xã Cấp giấy chứng nhận kết hôn thì giá trị của giấy có hiệu lực ngay tại thời điểm hai bên đã đồng ý ký kết vào giấy và xác lập quan hệ vợ chồng ngay tại thời điểm có chữ ký của hai bên. Như vậy, thời điểm trước khi kết hôn được xác định là thời điểm hai vợ chồng chưa ký vào giấy đăng ký kết hôn. 2. Tài sản trước khi kết hôn là của ai? Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định tài sản riêng của vợ chồng là tài sản của mỗi người có trước khi kết hôn. Như vậy, về nguyên tắc, tài sản được tạo lập trước khi kết hôn là tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng trừ trường hợp người đó đồng ý hoặc thỏa thuận nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của hai vợ chồng. Do đó, tài sản được hình thành trước khi đăng ký kết hôn thì thuộc sở hữu riêng của người đó. 3. Quyền của vợ chồng với tài sản trước khi kết hôn Vợ chồng có quyền có quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản riêng của mình. Cụ thể Vợ chồng có quyền quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên đối với những tài sản riêng khi tham gia vào giao dịch, pháp luật yêu cầu phải tuân theo hình thức nhất định, thì vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó khi nhập vào tài sản chung. Vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng theo ý chí của mình, miễn là không làm thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng quyền lợi ích hợp pháp khác của người khác. Tuy nhiên, xuất phát từ lợi ích chung của gia đình, trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng các nhu cầu chung trong gia đình, thì vợ chồng phải dùng tài sản riêng của mình để đáp ứng nhu cầu đó. Đối với các tài sản mà vợ, chồng đã chi dùng cho gia đình và không còn nữa, vợ chồng không có quyền đòi lại. Tài sản riêng của vợ chồng do họ tự quản lý. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý, pháp luật dành cho người chồng hoặc người vợ của họ quyền quản lý tài sản đó. Như vậy, thời điểm đăng ký kết hôn là thời điểm quan trọng để xác định tài sản của vợ chồng. Từ đó, làm cơ sở để phát sinh quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản của vợ chồng. Trên đây là toàn bộ lời tư vấn của chúng tôi về vấn đề Tài sản trước khi kết hôn là của ai của bạn theo quy định của pháp luật hiện hành. Để được tư vấn cụ thể hơn bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài Tư vấn kết hôn trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy. Trân trọng./.
* Bạn đọc hỏiTôi và bạn gái quen nhau được 1 năm và có ý định tiến tới hôn nhân. Trước khi quen bạn gái, tôi đăng ký mua 1 căn chung cư, hiện đã bàn giao nhưng chưa được cấp sổ. Căn chung cư này mua từ tiền tiết kiệm của tôi trước đây và vay ngân hàng trên thu nhập của tôi. Nếu chúng tôi đăng ký kết hôn thì căn nhà này có phải là tài sản riêng của tôi không?- Luật sư Nguyễn Thị Hương giám đốc đối ngoại Công ty Luật TNHH Tín An, Đoàn luật sư quy định tại điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;- Tài sản khác Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ; tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác; khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng điều 11 nghị định 126/2014/NĐ-CP;- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận đó, căn chung cư mua trước khi kết hôn dùng tài sản có trước khi kết hôn để mua chung cư thì đây là tài sản nhiên, sau khi kết hôn- Nếu vợ hoặc chồng không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung thì đó là tài sản riêng của vợ hoặc Nếu nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận. Việc thỏa thuận nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài khoản chung phải bằng văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, theo khoản 4 điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc chia tài sản riêng của vợ, chồng khi hai người ly hôn làTài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của luật trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận vậy, nếu không nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng thì căn chung cư mua trước khi kết hôn là tài sản riêng, thuộc quyền sở hữu của riêng vợ hoặc chồng và người này có toàn quyền định đoạt, sử dụng dù trong thời kỳ hôn nhân hay khi ly hôn. Trường hợp nhập giữa tài sản riêng và tài sản chung thì về nguyên tắc, người nào đóng góp bao nhiêu sẽ được hưởng giá trị phần tài sản mà mình đã đóng góp.
tài sản riêng trước khi kết hôn